Phát sinh chủng loài Bộ_Sơ_ri

Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo Wang và ctv. (2009),[2] với tên gọi các bộ lấy từ website của Angiosperm Phylogeny.[3]. Các nhánh với mức hỗ trợ tự khởi động thấp hơn 50% bị bỏ qua. Các nhánh khác có mức hỗ trợ 100% ngoại trừ những nơi có con số chỉ ra mức hỗ trợ cụ thể.


Vitales


eurosids 

Fabidae 


Zygophyllales



Nhánh COM 


Huaceae



Celastrales



Oxalidales



Malpighiales



Nhánh cố định nitơ 


Fabales




Rosales




Fagales



Cucurbitales







Malvidae sensu lato 

65% 


Geraniales



Myrtales





Crossosomatales




Picramniales


Malvidae sensu stricto 


Sapindales




Huerteales




Brassicales



Malvales









Cho tới năm 2009, phát sinh chủng loài trong phạm vi nội bộ của bộ Malpighiales, ở mức sâu nhất của nó, là một đa phân chưa giải quyết được gồm 16 nhánh. Người ta ước tính rằng sự dung giải trọn vẹn trong phát sinh chủng loài của bộ này cần ít nhất là 25.000 cặp base của dữ liệu trình tự ADN trên mỗi đơn vị phân loại[4]. Tình hình tương tự cũng tồn tại trong bộ Lamiales và nó đã được phân tích ở một số chi tiết[5]. Cây phát sinh chủng loài chỉ ra dưới đây lấy theo Wurdack & Davis (2009)[6]. Hỗ trợ thống kê cho mỗi nhánh là 100% độ tự trợ và 100% xác suất hậu nghiệm, ngoại trừ những chỗ nào có nhãn với phần trăm tự trợ (trước) và phần trăm xác suất hậu nghiệm (sau).

Malpighiales 

98/100 


Putranjivaceae



Lophopyxidaceae




Irvingiaceae


84/100  

Centroplacaceae



Caryocaraceae



Pandaceae



Ixonanthaceae



Humiriaceae



Linaceae




Elatinaceae



Malpighiaceae



84/100  


Ctenolophonaceae


Rhizophoraceae s.l.  


Erythroxylaceae



Rhizophoraceae




99/100  


Balanopaceae


Chrysobalanaceae s.l.  



Trigoniaceae



Dichapetalaceae





Euphroniaceae



Chrysobalanaceae





Ochnaceae s.l.  


Ochnaceae



Medusagynaceae



Quiinaceae



clusioids  

92/98  


Bonnetiaceae



Clusiaceae





Calophyllaceae




Hypericaceae



Podostemaceae





phyllanthoids  


Picrodendraceae



Phyllanthaceae





Peraceae


90/90  


Rafflesiaceae


85/100  

Euphorbiaceae




parietal clade  


Achariaceae


76/98  


Goupiaceae


82/100  


Violaceae


Passifloraceae s.l.  


Malesherbiaceae




Turneraceae



Passifloraceae s.s.







Lacistemataceae


Salicaceae s.l.  


Samydaceae




Scyphostegiaceae



Salicaceae








Năm 2012, Xi et al. đã đưa ra cây phát sinh chủng loài được dung giải tốt hơn so với các nghiên cứu trước đó thông qua việc sử dụng các dữ liệu từ một lượng gen lớn hơn. Họ đã bao gồm các phân tích 82 gen thể hạt từ 58 đơn vị phân loại trong 39/42 họ (nhưng bỏ qua họ Rafflesiaceae đang gây vấn đề), sử dụng các phân chia được nhận ra bằng kiến thức kinh nghiệm (a posteriori) bằng cách áp dụng mô hình hỗn hợp Bayes. Xi et al. đã nhận dạng 12 nhánh phụ và ba nhánh gốc chính[7][8].

 Malpighiales 


euphorbiods



Euphorbiaceae



Peraceae




phyllanthoids 


Picrodendraceae



Phyllanthaceae



linoids 


Linaceae



Ixonanthaceae






parietal clade 


salicoids 


Salicaceae s. l. 



Salicaceae s. s.



Scyphostegiaceae




Samydaceae




Lacistemataceae



Passifloraceae s.l. 



Passifloraceae s.s.



Turneraceae




Malesherbiaceae






Violaceae



Goupiaceae





Achariaceae




Humiriaceae






clusioids 




Hypericaceae



Podostemaceae




Calophyllaceae





Clusiaceae



Bonnetiaceae




ochnoids/Ochnaceae s. l. 


Ochnaceae s. s.




Quiinaceae



Medusagynaceae





rhizophoroids 

Rhizophoraceae s. l. 


Rhizophoraceae s. s.



Erythroxylaceae




Ctenolophonaceae



pandoids 


Pandaceae



Irvingiaceae





chrysobalanoids 

Chrysobalanaceae s.l. 



Chrysobalanaceae s. s.



Euphroniaceae





Dichapetalaceae



Trigoniaceae





Balanopaceae



malpighioids 



Elatinaceae



Malpighiaceae




Centroplacaceae




Caryocaraceae


putranjivoids 


Putranjivaceae



Lophopyxidaceae